Chú thích Lê_Văn_Nghiêm

  1. Huân chương Chính phủ Pháp tặng thưởng cho tướng Nghiêm sau Thế chiến 2, khi ông còn là một sĩ quan cấp Thiếu úy:
    -Order de la Légion d'honneur, còn gọi là: Le Musée de Légion de d'Honneur (Huy chương Bắc Đẩu hoặc Huy chương Vinh dự cấp Quân đoàn)
    -Croix De Guerre (Huy chương Anh Dũng Thập Tự)
    -Médaille De la Resistance (Huy chương Bảo vệ nước Pháp).
  2. Sư đoàn 21 Dã chiến đầu tháng 10 năm 1955 đổi thành Sư đoàn Dã chiến số 1. Tháng 12 năm 1958 cải danh thành Sư đoàn 1 Bộ binh.
  3. Hà Thúc Ký -Sống còn với dân tộc, 2009
  4. Nguyễn Văn Canh -Đọc hồi ký của Hà Thúc Ký, 2009
  5. Nguyễn Đức Cung -Thử nhìn lại biến cố Ba Lòng của Đại Việt, 2011
  6. Đại tá Nguyễn Quang Hoành sinh năm 1916 tại Quảng Trị, tốt nghiệp Võ bị Địa phương Cap Saint Jacque. Giải ngũ cùng cấp.
  7. Rufus Phillips -Counterinsurgency in Vietnam: Lessons for Today, American Foreign Service Association 2008.
  8. B.G. James Lawton Collins, Jr,-The development and training of the South Vietnamese Army 1950-1972, Vietnam Studies 1975.
  9. "Vietnam: What Next? The Strategy of Isolation," Military Review. April 1972
  10. FRUS, 1961-1963, Vol. IV; tài liệu 250; Báo cáo ngày 31/10/1963; US-Vietnam Relations, 1945-1967, Bk 11, tr. 503-504.
  11. Dẫn theo Margaret K. Gnoinska, Poland and Vietnam, 1963: New Evidence on Secret Communist Diplomacy and the "Maneli Affair". Working Paper No 45, 2005.
  12. FRUS, 1961-1963, Vol. IV; tài liệu 287; Báo cáo ngày 04/11/1963; US-Vietnam Relations, 1945-1967, Bk 11, tr. 552-554.
  13. FRUS, 1964-1968, Vol. I; tài liệu 18; Báo cáo ngày 28/01/1964; US-Vietnam Relations, tr. 36-37.
  14. 1 2 Dẫn theo Trần Văn Đôn, Việt Nam nhân chứng. Xuân Thu, Hoa Kỳ, 1989.
  15. Nha Động viên đến tháng 1 năm 1974 được nâng lên thành Tổng Nha Nhân lực
  16. Đại tá Trần Văn Hổ còn có tên Pháp là Blanchard Trần Văn Hổ, tốt nghiệp khóa 2 Võ bị Huế. Về sau là Giám đốc Nha Kỹ thuật Bộ Tổng Tham mưu, giải ngũ năm 1973
    (Trong Quân lực VNCH có 2 Đại tá trùng họ và tên là Trần Văn Hổ. Tuy nhiên, cả 2 đều có tên Pháp và để phân biệt thường gọi 2 người theo Nguyên lai Binh nghiệp hoặc theo tên quốc tịch Pháp: Đại tá Lục quân Blanchard Trần Văn Hổ và người còn lại là Đại tá Không quân Paul Trần Văn Hổ.
  17. Thiếu tá Trần Văn Vân sinh năm 1926 tại Hà Giang, tốt nghiệp Trường Võ bị Địa phương Nam Việt (Vũng Tàu). Sau cùng là Đại tá Tùy viên Quân sự ở Tòa Đại sứ VNCH tại Nam Hàn.
  18. Trung tá Lê Văn Trang sinh năm 1937 tại Thừa Thiên, tốt nghiệp khóa 14 Võ bị Đà Lạt. Sau cùng biệt phái sang Bộ Nội vụ giữ chức vụ Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Cảnh sát Quốc gia tỉnh Bình Thuận
  19. Thiếu tá Lê Văn Châu sinh năm 1938 tại Thừa Thiên, tốt nghiệt Đại học Quân y Sài Gòn. Sau cùng là Thiếu tá, chức vụ Y sĩ trưởng của một Lữ đoàn Nhảy dù